4/16/2024 3:37:00 PM
.

Thị trường hàng hóa trong nước ngày 16/4: Giá thép ổn định


Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước không biến động

Giá thép hôm nay ngày 16/4/2024

Trong 2 năm gần đây từ 2021-2023 lượng thép HRC nhập vào thị trường nội địa tăng rất nhanh. Năm 2021 Việt Nam nhập 7,5 triệu tấn thì đến năm 2023 đã nhập tới 9,6 triệu tấn. Rõ ràng có sự gia tăng rất nhanh về lượng nhập khẩu thép HRC, tương đương mức tăng lớn hơn 25%, theo các chuyên gia là tín hiệu tương đối đáng lo ngại.

Nếu tổng nhu cầu nội địa không có sự gia tăng, thì việc tăng đáng kể lượng nhập khẩu sẽ dẫn tới các nhà sản xuất trong nước bị mất thị phần trên thị trường nội địa.

Thậm chí nếu ngành sản xuất nội địa bị triệt tiêu, sau này sản phẩm thép HRC sẽ phải phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu. Nói cách khác, chúng ta sẽ không tự chủ được sản lượng, giá thành… quan trọng hơn, ngành sản xuất thép HRC nội địa sẽ khó có thể phát triển.

Ngoài ra, việc sử dụng thép cán nóng trong nước cũng sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất các sản phẩm hạ nguồn xuất khẩu ra. Tức là, các doanh nghiệp này có thể tránh được rủi ro bị các thị trường nhập khẩu như Hoa Kỳ, EU … áp dụng các biện pháp chống lẩn tránh thuế.

Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 16/4/2024 không có biến động, cụ thể:

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép Hoà Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá vàng hôm nay 16/4

Giá vàng trong nước diễn biến trái chiều, vàng SJC giảm 1,3 triệu đồng/lượng, bán ra 84,30 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn 999.9 tăng lên 77,30 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước

Thời điểm trưa ngày 16/4, giá vàng SJC quay đầu giảm mạnh. Hiện giá vàng SJC tại Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận giao dịch quanh mức 82,20 - 84,30 triệu đồng/lượng, giảm 800 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 800 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch quanh mức 81,85 - 84,05 triệu đồng/lượng, giảm 850 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 800 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.

Tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng miếng SJC hiện đang giao dịch quanh mức 81,70 - 84,00 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 900 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm đến 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.

Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Mạnh Hải giao dịch quanh mức 81,80 - 84,20 triệu đồng/lượng, giảm 200 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 200 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.

Trái với diễn biến của giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 999.9 hôm nay diễn biến tăng theo từng doanh nghiệp. Cụ thể, giá vàng nhẫn (24k) 999.9, giá vàng miếng vàng rồng Thăng Long, nhẫn tròn trơn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 75,08 - 76,98 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 900 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.

Trang sức bằng vàng rồng Thăng Long 999.9 (24k) đang giao dịch quanh mức 74,55 - 76,75 triệu đồng/lượng, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.

Tương tự, nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long, nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Công ty Bảo Tín Mạnh Hải đang giao dịch quanh mức 75,56 - 77,26 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 280 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng 999.9 quanh mức 74,65 - 76,75 triệu đồng/lượng, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua. Giá vàng 99.9 hiện đang dịch quanh mức 74,55 - 76,65 triệu đồng/lượng, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua.

Tại Tập đoàn Phú Quý, nhẫn tròn Phú Quý 999.9, Thần tài Phú Quý 999.9 đang giao dịch quanh mức 75,50 - 77,30 triệu đồng/lượng, tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với ngày hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/4

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ với gạo. Hiện nhu cầu mua lúa Hè Thu tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang nhiều.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định với lúa trong khi điều chỉnh giảm với gạo.

Theo đó, tại các địa phương hôm nay các kho hỏi mua lúa khô nhiều, thương lái neo giá lúa khô ở mức cao, giao dịch ổn định. Tại Cần Thơ giá lúa khô cao. Lúa non Hè Thu có lượng ít.

Hiện nhu cầu hỏi mua lúa Hè Thu nhiều hơn tại Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang. Tại Long An, nhu cầu hỏi mua lúa khá lớn tại các khu vực Tân Thạnh, Mộc Hóa.

Cụ thể, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 duy trì ổn định quanh mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang… giá gạo hôm nay có xu hướng giảm nhẹ 50 - 100 đồng/kg. Tại Sa Đéc, gạo chợ về ít, giá gạo các loại duy trì ổn định so với hôm qua.

Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.350 - 11.400 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định quanh mức 13.800 - 13.90000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay duy trì ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.200 - 11.300 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.200 - 5.300 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 578 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 549 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 480 USD/tấn.

Nhanhieuviet (Theo VITIC/Baocongthuong – Link gốc)

.
.
.
.

                             

TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - BỘ CÔNG THƯƠNG.

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 55/GP-TTĐT, cấp ngày 02/6/2015.
Địa chỉ: 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: 04 3934 1911  -  Email: info@nhanhieuviet.gov.vn