1/27/2016 3:22:00 PM
.

Tình hình xuất khẩu gạo năm 2015 và dự báo năm 2016


Xuất khẩu gạo đã khởi sắc trong 2 tháng cuối năm, nhờ 2 hợp đồng tập trung xuất khẩu gạo đi Philippines và Indonesia với số lượng 1,5 triệu tấn hồi cuối tháng 10/2015, do đó nâng lượng gạo cả năm lên 6,59 triệu tấn, thu về trên 2,8 tỷ USD (tăng 3,28% về lượng, nhưng vẫn giảm 5,13% về kim ngạch so với năm 2014). Về sản lượng, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ (hơn 10,2 triệu tấn) và Thái Lan (gần 9,6 triệu tấn).

Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc – thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam cũng tăng 4,8% về lượng nhưng vẫn sụt giảm 3,59% về kim ngạch so với năm 2014 (đạt 2,12 triệu tấn, tương đương 859,2 triệu USD). Xuất khẩu sang Philippines cũng giảm cả về lượng và kim ngạch, đạt 1,14 triệu tấn, thu về 467,26 triệu USD (giảm 15,4% về lượng và giảm 23,22% về kim ngạch). Năm 2015 xuất khẩu sang thị trường Indonesia lại đạt mức tăng mạnh 105,4% về lượng và tăng trên 77% về kim ngạch (đạt 0,67 triệu tấn, tương đương 266,72 triệu USD).

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, căn cứ lượng hàng tồn kho (300.000- 400.000 tấn gạo thường) và đơn hàng cần giao trong quý I/2016 (1,2 triệu tấn), dự báo DN bắt buộc sẽ phải mua lúa gạo của nông dân với giá cao để phục vụ xuất khẩu.

Các chuyên gia cho rằng, hiện thị trường đang có nhu cầu lớn về gạo thơm, ngay cả thị trường Trung Quốc vốn dễ tính cũng bắt đầu chuộng dòng gạo cao cấp này. Do đó, việc làm cấp thiết lúc này là phải kiểm soát được dư lượng thuốc bảo vệ thực vật thì mới có thể tận dụng được thị trường tiềm năng trong TPP (Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương) như Mỹ. Muốn làm được điều này, phải tổ chức sản xuất theo chuỗi, liên kết được với nông dân, hợp tác xã; còn nếu DN tự làm sẽ phân tán nguồn lực.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo năm2015

 

Thị trường

 

Năm 2015

Năm 2014

+/- (%)  năm 2015 so với năm 2014

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

 

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Tổng cộng

       6.586.826

       2.803.649.815

       6.377.943

       2.955.239.625

+3,28

-5,13

Trung Quốc

        2.115.024

           859.198.937

        2.018.198

           891.185.226

+4,80

-3,59

Philippines

        1.142.201

           467.256.494

        1.350.171

           608.529.058

-15,40

-23,22

Indonesia

           673.022

           266.721.365

           327.648

           150.617.866

+105,41

+77,08

Malaysia

           512.173

           215.133.767

           472.893

           216.002.921

+8,31

-0,40

Gana

           363.003

           185.354.618

           322.131

           177.860.875

+12,69

+4,21

Bờ biển Ngà

           255.843

           115.569.590

           214.204

           104.916.670

+19,44

+10,15

Angieri

             36.793

             68.655.545

             36.584

             15.810.543

+0,57

+334,24

Singapore

           125.170

             62.296.088

           185.808

             91.432.208

-32,63

-31,87

Hồng Kông

           118.369

             61.747.999

           162.611

             95.534.035

-27,21

-35,37

Hoa Kỳ

             49.393

             27.903.782

             67.023

             35.654.021

-26,30

-21,74

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

             34.610

             19.442.191

             27.381

             17.023.462

+26,40

+14,21

Nga

             48.780

             19.178.552

             23.649

             10.500.592

+106,27

+82,64

Đài Loan

             34.069

             17.605.405

             33.331

             19.202.152

+2,21

-8,32

Nam Phi

             45.165

             17.058.626

             41.148

             17.327.655

+9,76

-1,55

Brunei

             13.581

               6.866.727

             13.453

               7.551.968

+0,95

-9,07

Angola

             12.788

               6.377.778

             13.699

               7.130.308

-6,65

-10,55

Australia

               9.001

               5.438.266

               7.431

               5.102.247

+21,13

+6,59

Bỉ

               8.109

               3.650.394

               9.787

               4.858.499

-17,15

-24,87

Ucraina

               8.634

               3.511.034

             11.775

               5.380.195

-26,68

-34,74

Hà Lan

               6.301

               3.030.016

               8.403

               4.204.349

-25,01

-27,93

Ba Lan

               3.152

               1.672.021

               2.983

               1.511.549

+5,67

+10,62

Chi Lê

               3.442

               1.400.350

             13.509

               5.725.943

-74,52

-75,54

Thổ Nhĩ Kỳ

               2.520

               1.306.024

               3.598

               1.972.217

-29,96

-33,78

Senegal

               1.769

               1.080.668

             43.356

             15.244.278

-95,92

-92,91

Tây BanNha

                  992

                  484.344

               2.109

               1.328.527

-52,96

-63,54

Pháp

                  609

                  429.876

               3.040

               1.781.478

-79,97

-75,87

I rắc

                  101

                    87.865

 

                            -  

*

*!

Về giá gạo xuất khẩu năm 2015: Thị trường xuất khẩu gạo cạnh tranh khá gay gắt, nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường thấp, trong khi lượng tồn kho cao và bất lợi về tình hình tài chính... đã tác động khiến giá chào gạo xuất khẩu thế giới có xu hướng giảm. Đặc biệt, tại Châu Á giá gạo liên tục giảm và có thời điểm xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây.

So với năm 2014, giá chào bán gạo của Thái Lan và Việt Nam nhìn chung giảm. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm khoảng 340 - 420 USD/tấn (giảm 25 - 30 USD/tấn); giá gạo 25% tấm khoảng 344 - 400 USD/tấn (giảm 6 USD/tấn). Giá chào bán gạo của Việt Nam loại 5% tấm trong khoảng 320 - 390 USD/tấn (giảm 50 - 75 USD/tấn); gạo 25% tấm khoảng 320 - 365 USD/tấn (giảm 45 - 55 USD/tấn).

Giá gạo xuất khẩu năm 2015

ĐVT:USD/tấn

Tháng

Gạo 5% tấm

Gạo 25% tấm

Thái Lan

Việt Nam

Thái Lan

Việt Nam

Tháng 1/2015

405 - 420

370 - 390

390 - 400

345 - 365

Tháng 2/2015

415

355 - 370

400

320 - 340

Tháng 3/2015

407 - 416

365 - 380

395 - 396

335 - 355

Tháng 4/2015

395 - 398

365 - 375

385 - 396

340 - 350

Tháng 5/2015

385 - 395

355 - 365

385

330 - 350

Tháng 6/2015

365 - 385

345 - 360

365 - 370

325 - 350

Tháng 7/2015

365 - 380

368 - 375

350 - 355

330 - 335

Tháng 8/2015

365 - 375

340 - 350

365 - 370

320 - 335

Tháng 9/2015

340 - 360

320 - 335

344 - 360

315 - 330

Tháng 10/2015

360 - 375

355 - 360

346 - 360

330 - 345

Tháng 11/2015

360 - 375

355 - 360

346 - 360

330 - 345

Tháng 12/2015

363 - 375

355 - 360

346 - 360

330 - 345

Trung bình năm 2015

340 - 420

320 - 390

344 - 400

315 - 365

Trung bình năm 2014

370 - 445

370 - 465

350 - 400

360 - 410

Năm 2015 so với 2014

Giảm 25 - 30

Giảm 50 - 75

Giảm 6

Giảm 45 - 55

Triển vọng xuất khẩu gạo năm 2016

Xuất khẩu gạo đầu năm 2016 có nhiều khởi sắc khi lượng hợp đồng đã ký còn nhiều và nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường lớn đến sớm. Theo dự báo, vụ đông xuân năm nay sẽ không phải mua tạm trữ và cả nông dân lẫn doanh nghiệp kinh doanh sẽ “dễ thở” hơn năm trước.

Chủ tịch Hiệp hội Lương thực VN (VFA) cho biết, hiện vẫn còn khoảng 500.000-600.000 tấn gạo cần giao cho các hợp đồng tập trung và 200.000 tấn hợp đồng thương mại mà các doanh nghiệp đã ký kết trong quý 1-2016.

Trong khi đó, gạo tồn kho của VN trong năm 2015 không còn nhiều như các năm trước, bởi lượng gạo xuất khẩu của VN trong năm 2015 lên tới 6,6 triệu tấn, chưa tính đến lượng gạo xuất khẩu qua Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch lên đến hàng triệu tấn. Hợp đồng còn nhiều và tồn kho thấp, đó là điểm tích cực cho xuất khẩu gạo của VN năm 2016.

Dự báo xuất khẩu gạo VN trong nửa đầu năm 2016 sẽ khá tốt, do các quốc gia nhập khẩu lớn như Philippines, Trung Quốc, Indonesia và Malaysia sẽ sớm ký hợp đồng nhập gạo để ổn định nguồn cung lương thực trong nước và đối phó với tác động hạn hán do El Nino gây ra.

Trong đó, Trung Quốc sẽ tiếp tục là một thị trường tiêu thụ gạo quan trọng của VN không chỉ trong năm 2016 mà cả các năm tiếp theo do nhu cầu lớn, vận chuyển dễ dàng và yêu cầu không cao về chất lượng.

Cơ quan Lương thực quốc gia Philippines cho biết đã có kế hoạch mua thêm gạo từ VN và Thái Lan trong năm 2016 để đảm bảo nguồn cung lương thực. Trong đó, nước này sẽ mua ít nhất 50.000 tấn gạo từ VN và Thái Lan để đảm bảo đủ lượng dự trữ trong những thời điểm bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Chính phủ Indonesia cũng có kế hoạch mua 350.000 tấn gạo ngay trong quý 1-2016 để tăng lượng dự trữ và hạn chế sự tăng giá.

Giá gạo nội địa trung bình của Indonesia đã tăng lên mức 784 USD/tấn trong khi chính phủ nước này muốn giữ ổn định ở mức giá 612 USD/tấn. Dù sản lượng lương thực nội địa của Indonesia sẽ tăng lên trong năm 2016, Bộ Nông nghiệp Mỹ vẫn dự báo Indonesia sẽ nhập khẩu khoảng 1,6 triệu tấn gạo trong năm nay so với 1,5 triệu tấn của năm 2015.

Tương tự, các dự báo cũng cho thấy Malaysia sẽ tăng lượng nhập khẩu gạo trong năm 2016 do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino.

Thủy Chung

Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC

 

.
.
.
.
.
.

                             

TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - BỘ CÔNG THƯƠNG.

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 55/GP-TTĐT, cấp ngày 02/6/2015.
Địa chỉ: 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: 04 3934 1911  -  Email: info@nhanhieuviet.gov.vn